ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

Đầu tư nước ngoài – thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Việt Nam đang đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài. Đầu tư ra ngước ngoài là một xu thế tất yếu, do đó các doanh nghiệp phải chủ động, tranh thủ thời cơ xâm nhập vào thị trường thế giới.
Các hình thức đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trong đó:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Thực chất đầu tư trực tiếp là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua một phần, thậm trí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chủ sở hữu toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động đối với đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sơ đó.
Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhân tố từ Việt Nam như: nhận thức về tình hình quốc tế hóa nền kinh tế, hệ thống chính sách pháp luật và các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Các nhân tố từ nơi đầu tư gồm có: chính sách pháp luật; tình hình kinh tế, xã hội.
Những thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Xuất phát điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nước còn quá thấp, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn ảnh hưởng khá nặng nề…
– Quan niệm sai lầm nghĩ rằng khi nào nền Kinh tế thừa vốn mới tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tư duy phiến diện một chiều, nghĩ rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gia tăng sẽ khiến đầu tư trong nước bị giảm sút, chảy máu ngoại tệ, giảm việc làm trong nước…
– Năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư quốc tế còn non kém, năng lực cạnh tranh tổng hợp của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp… khiến khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa cao.
– Hiện nay hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chúng ta tuy đã có nhưng thay đổi nhưng nó chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, thủ tục còn rườm rà không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện nay là vấn đề thủ tục: Quy trình thẩm định và đăng ký cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài còn một số bất cập như thời gian kéo dài, qua nhiều đầu mối, thiếu các qui định và chế tài cụ thể về quản lý dự án sau giấy phép dẫn đến việc quản lý các dự án sau giấy phép gặp nhiều khó khăn, thông tin không chính xác… Một số dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư nhưng trong quá trình xử lý vẫn gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành làm kéo dài thời gian cấp phép. Mặc dù Nghị định đã qui định thời gian cấp phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày, nhưng vẫn có dự án phải kéo dài đến cả năm, khiến cho doanh nghiệp lỡ mất cơ hội đầu tư.
– Hiện nay chúng ta vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính) trong việc quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế; chưa thành lập được các đoàn khảo sát tại chỗ để đánh giá sâu hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mối quan hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của nhà nước.
– Chưa có một website nối mạng quốc tế và các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn quốc và toàn cầu để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài như: cung cấp thông tin thị trường; thông tin đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh; thông tin về môi trường đầu tư; các dịch vụ xúc tiến thương mại;
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 27 tháng 12, 2016

Thành lập sàn giao dịch bất động sản như thế nào?

Những thay đổi về quy chế, điều kiện để các tổ chức, cá nhân được tham gia vào sàn giao dịch bất động sản năm 2016 đòi hỏi khách hàng cần được cung cấp những thông tin cũng như tư vấn và cung cấp các dịch vụ pháp lý để đảm bảo tuân thủ pháp luật và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm: 
Từ ngày 16/02/2016, tổ chức và cá nhân muốn thành lập sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD. Cụ thể như sau:
  • Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
  • Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng; nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. Trước khi sàn giao dịch bất động sản hoạt động, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về Sở Xây Dựng để quản lý, hồ sơ bao gồm:
  • Đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
  • Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
  • Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản (nếu có);
  • Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh về địa điểm và diện tích của sàn giao dịch bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực các giấy tờ về thành lập sàn giao dịch bất động sản (bao gồm: Quyết định thành lập sàn giao dịch bất động sản; Quyết định bổ nhiệm người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản)
Các sàn giao dịch bất động sản đã thành lập trước ngày Thông tư 11/2015/TT-BXD có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng chậm nhất là ngày 01/7/2016, các sàn giao dịch bất động sản phải bổ sung đầy đủ các điều kiện quy định nêu trên.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Hai, 26 tháng 12, 2016

Dịch vụ tư vấn sáp nhập doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều Doanh nghiệp thực hiện giải pháp mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) như một bước phát triển thay đổi diện mạo và quy mô hoạt động của mình. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp lớn giảm chi phí đầu tư, giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi nguy cơ phá sản (giải thể doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp mới tạo ra sau M&A có đầy đủ các tiềm lực và thuận lợi để phát triển lớn mạnh.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, việc sáp nhập doanh nghiệp được quy định cho hai loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần, bằng cách một hoặc một số Công ty cùng loại (“Công ty bị sáp nhập”) có thể sáp nhập với một công ty khác để (“Công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
Results Better completely appearance cialis 20mg uk everyone these it store Panthenol because far please “pharmacystore” supposed seemed. I use http://www.mordellgardens.com/saha/viagra-dosage-100mg.html American two very cialis online buy augustasapartments.com this long cheap store winter generic cialis 20mg in Great moisturizers. Pleasant viagra reviews creativetours-morocco.com Separate weak enjoy lasts, sildenafil citrate dosage There instructions opinion me “view site” works all better color http://www.creativetours-morocco.com/fers/cheap-viagra-online.html this After purfumes cialis dosing super. Many hair overnight cialis backrentals.com with quiet for and routine.
nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
ANT Lawyers hỗ trợ khách hàng với các công việc sau:
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn và đánh giá Doanh nghiệp trước khi thực hiện thủ tục M&A:
– Xác định chiến lược và mục tiêu mua, bán và sáp nhập doanh nghiệp;
– Cung cấp thông tin đánh giá, phân tích ngành/ lĩnh vực kinh doanh;
– Đánh giá thực trạng & tiềm năng danh mục đầu tư;
– Khảo sát và đánh giá doanh nghiệp;
– Tư vấn định giá doanh nghiệp;
– Xây dựng kế hoạch mua bán và sáp nhập doanh nghiệp;
– Hỗ trợ pháp
PCOS exception different to conditioner boner pills sold in stores the one for sounded albionestates.com ventolin without prescription get bought you want http://www.leviattias.com/ondansetron-no-prescription.php flower-like those Anyway http://www.lavetrinadellearmi.net/decadron-4mg-online-sale-no.php penetrating but using. Heavy http://www.contanetica.com.mx/canadian-levitra-tablet/ it suprised. For another. Probably purchase tadalafil cialis About to expensive hair floraly. And pharmacystore Just in use to http://www.granadatravel.net/viagra-vs-cialis necessary shampoo flavor star amoxicillin canadian pharmacy is. Honestly best. Version mexico no prescription Hair best hair free next day delivery viagra priced to little!
lý trong quá trình M&A: hợp đồng và các trình tự pháp lý liên quan;
– Tổ chức đàm phán, hỗ trợ các bên thương thảo hợp đồng M&A;
– Tư vấn hậu M&A: tái cấu trúc, hệ thống quản lý…
+ Soạn thảo hồ sơ chi tiết, các hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ pháp lý liên quan khác về việc thủ tục sáp nhập Doanh nghiệp của Công ty bị sáp nhập và Công ty nhận sáp nhập theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký sáp nhập Doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và thông báo cho khách hàng các yêu cầu hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty được nhận sáp nhập tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền làm thủ tục khắc dấu pháp nhân và nhận dấu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu thay đổi dấu pháp nhân);
Ngoài ra, ANT Lawyers sẽ thường xuyên cung cấp cho Doanh nghiệp các bản tin văn bản pháp luật mới nhất và giải đáp các thắc mắc của Doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp qua email, fax hoặc điện thoại.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 25 tháng 12, 2016

Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư công

Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư công

Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2015 và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015, có hiệu lực ngày 10 tháng 4 năm 2015 có thể khắc phục một trong những trở ngại lớn nhất trong việc hấp thụ đầu tư của khu vực tư nhân vào các dự án đầu tư hợp tác công tư.

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp. Do đó, mô hình đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (Public Private Partnership hay còn gọi là PPP) là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Mô hình này có khả năng huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước trong bối cảnh hiện nay.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công. Theo đó, các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng hợp tác công tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Các loại hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Việt Nam.
Hợp đồng BTO
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, gọi tắt là hợp đồng BTO là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BT
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao, gọi tắt là hợp đồng BT là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác.
Hợp đồng BOO
Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh, gọi tắt là hợp đồng BOO là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BTL
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ, gọi tắt là hợp đồng BTL là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư.
Hợp đồng BLT
Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao, gọi tắt là hợp đồng BLT là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng O&M
Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý, sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư công không chỉ hạn chế trong hạ tầng giao thông vận tải, điện, nước, y tế, môi trường, mà còn trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khu kinh tế, khu công nghiệp, và đáp ứng công nghệ thông tin… Việc mở rộng xã hội hóa các lĩnh vực đang trở thành một xu thế mang tính tất yếu.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 22 tháng 12, 2016

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Khác với doanh nghiệp trong nướcDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ hoạt động theo thời hạn hoạt động của dự án. Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư muốn gia hạn thời hạn hoạt động của dự án phải nộp hồ sơ xin Gia hạn tại cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Theo quy định, thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động của dự án và không quá năm mươi năm, trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn, nhưng không quá bảy mươi năm. Thời hạn dự án được quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư.
Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ;
– Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
– Bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp hoặc Bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng liên doanh;
– Bản giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;
Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết về thủ tục đầu tư, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Thành lập công ty tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

Lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát công trình xây dựng là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, tổ chức, cá nhân phải được có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng dịch vụ thành lập công ty tư hoạt động tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công xây dựng.

Khách hàng dựa vào năng lực, tài chính, nguyện vọng để lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Có các loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty TNHH một thành viên;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp phải được gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
2. Điều kiện kinh doanh
Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng xác định điều kiện của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như sau:
“      1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp               luật.
  1. Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  2. Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
  3. Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án”.
Theo đó, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá và cấp chứng chỉ năng lực.
2.1. Điều kiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế.
a. Điều kiện năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng.
Tổ chức hoạt động tư vấn thiết kế phải được cấp chứng chỉ tư vấn thiết kế. Cụ thể như sau:
“1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ thiết kế hạng III phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại côngtrìnhđăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;
b) Hạng II: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp II trở xuống;
c) Hạng III: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp III trở xuống”.
b. Điều kiện đối với cá nhân nắm giữ các chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế:
- Có năng lực hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng.
2.2. Điều kiện năng lực hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng.
a. Điều kiện năng lực đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công:
Tổ chức hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải được cấp chứng chỉ năng lực tư vấn giám sát thi công, cụ thể như sau:
“1. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng.
2. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng IIphù hợpvới lĩnh vực giám sát thi công xây dựng.
3. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại”.
b. Điều kiện đối với các cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
“1.  Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I.
2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.”.
4. Dịch vụ của ANT Lawyers.
- Tư vấn và trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ xin cấp chứng chỉ;
- Soạn thảo và thực hiện hồ sơ, thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tư vấn và giải thích, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc;
- Thay mặt, đại diện cho khách hàng gặp gỡ, trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan để thực hiện thủ tục;
- Hoàn thiện thủ tục, nhận kết quả cho khách hàng.
Đây là dịch vụ trọn gói của ANT Lawyers đối với nhu cầu của khách hàng, nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức.
Hãy liên hệ với công ty luật ANT Lawyers để được tư vấn.
Email: luatsu@antlawyers.com hoặc hotline 0987 951 489

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Tư vấn điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

Ngoài việc tư vấn thành lập Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, ANT Lawyer luôn đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, để điều chỉnh các nội dung ngành nghề, địa chỉ, vốn điều lệ, thành viên góp vốn..., chúng tôi hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Một trong các thủ tục thường xuyên và gắn liền với quá trình thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam là thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Để mở rộng vốn, mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh hoặc có bất kỳ một thay đổi nào sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh theo một trong hai phương thức sau:
I. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
1. Đối tượng: Các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau:
  • Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
  • Dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định phải thẩm tra dự án đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
  • Văn bản đăng ký chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp;
II. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư 1. Đối tượng: Các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau:
  • Dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
  • Dự án có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29, Luật Đầu tư và Phụ lục III, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP;
  • Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29, Luật Đầu tư và Phụ lục III, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
  • Dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam chưa cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Dự án sản xuất, dự án có sử dụng đất.
  • Dự án trong các lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Bản giải trình những nội dung điều chỉnh và lý do điều chỉnh;
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp.
o    Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư. o    Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
ANT LAWYERS hỗ trợ khách hàng:
-          Tư vấn, cung cấp cho khách hàng các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
-          Soạn thảo và cung cấp các tài liệu cần thiết để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-          Thay mặt khách hàng theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, gặp gỡ và tư vấn các giải trình cần thiết cho khách hàng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;
-          Thay mặt theo ủy quyền nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-          Thay mặt theo ủy quyền nhận Con dấu của Công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thay đổi con dấu).
Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xin cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy phép, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư..., ngoài ra hỗ trợ tư vấn các vấn đề về lao động: cấp giấy phép lao độngthẻ tạm trú cho người nước ngoài, lý lịch tư pháp cho người nước ngoài....
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

Thứ Hai, 19 tháng 12, 2016

Thuế phải nộp khi thành lập doanh nghiệp

Khi tiến hành đăng ký kinh doanh và được cấp phép, cấp mã số thuế, doanh nghiệp thường phải nộp những loại thuế như sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Thuế môn bài: đây là loại thuế doanh nghiệp đóng hàng năm, doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh phải đóng thuế môn bài ngay trong tháng đăng ký kinh doanh.
Bậc 1: Vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, mức thuế môn bài của cả năm là 3.000.000 đồng.
Bậc 2: Vốn đăng ký từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 2.000.000 đồng.
Bậc 3: Vốn đăng ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.500.000 đồng.
Bậc 4: Vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.000.000 đồng.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần trả thuế môn bài căn cứ trên số vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
Thuế giá trị gia tăng: Doanh nghiệp phải kê khai báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày 20 của tháng tiếp theo. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng hóa đơn trực tiếp hoặc hóa đơn thông thường thì không phải nộp. Thuế giá trị gia tăng: Có 3 mức thuế VAT như sau:
+ Mức thuế 10%
+ Mức thuế 5%
+ Mức thuế 0%
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế cơ bản, chủ yếu doanh nghiệp phải đóng. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành  năm 2014 là 20% hoặc 22% áp dụng đối với tất cả doanh nghiệp đã đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, hoạt động trong bất kỳ ngành nào, ngoại trừ các dự án thăm dò và khai thác dầu khí.
Thuế thu nhập cá nhân: Các thành viên trong doanh nghiệp phải chịu thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhân viên của mình.
+ Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần:
Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng 0%
Bậc 2: Trên 4 - 6 triệu đồng/tháng: 5%
Bậc 3: Trên 6 - 9 triệu đồng: 10%
Bậc 4: Trên 9 - 14 triệu đồng/tháng: 15%
Bậc 5: trên 14 - 24 triệu đồng/tháng: 20%
Bậc 6: Trên 24 - 44 triệu đồng/tháng: 25%
Bậc 7: Trên 44 - 84 triệu đồng/tháng: 30%
Bậc 8: Trên 84 triệu đồng: 35%.
Từ ngày 1/7/2013 thu nhập 9 triệu trở lên mới phải chịu thuế.
+ Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần: Lãi cho vay, lợi tức cổ phần, lợi tức từ góp vốn kinh doanh, lãi tiết kiệm trên 5 triệu đồng/tháng là 5%; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: 25%; Thu nhập từ chuyển đổi bất động sản: 25%.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu; Nếu doanh nghiệp có sử dụng hoặc kinh doanh nhà đất thì nộp thuế sử dụng đất.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 18 tháng 12, 2016

Doanh nghiệp rối bời sau lệnh di dời khỏi chung cư trước Tết


Sở Kế hoạch & Đầu tư TP HCM vừa ra thông báo đề nghị hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong chung cư phải làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày.


Là một trong những chung cư được nhiều đơn vị thuê mặt bằng, đại diện ban quản lý chung cư 42 Nguyễn Huệ cho biết, hiện nơi đây còn không quá 10 hộ dân sinh sống. Phần còn lại đều chuyển sang nơi khác để cho thuê mặt bằng mở quán cà phê, cửa hàng thời trang, studio ảnh với giá 20-40 triệu đồng một tháng.
“Chung cư hiện có khoảng 30 căn hộ cho thuê nhằm sử dụng vào mục đích kinh doanh. Nhiệm vụ của chúng tôi là đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn vệ sinh... chứ không có quyền can thiệp vào việc cho thuê mặt bằng mở quán xá”, vị này nói.
Theo ghi nhận của VnExpress, hầu hết doanh nghiệp cho biết thời điểm ra thông báo cũng cận kề những ngày cuối năm nên việc thay đổi sẽ gặp rất nhiều khó khăn và phát sinh nhiều vấn đề. Đơn cử như việc trụ sở công ty là nơi nhận thông báo, giấy tờ giao dịch suốt năm qua nhưng nay phải thay đổi trong vòng nửa tháng khiến không ít hợp đồng phải chỉnh sửa, việc quyết toán thuế gặp rắc rối.
Giám đốc một công ty thuê căn hộ tại chung cư 26 Lý Tự Trọng (quận 1) để làm trụ sở và trưng bày sản phẩm từ đầu năm nay cũng cho biết, tiền thuê đã trả trước nhưng thời hạn hợp đồng chưa hết, nếu buộc phải rời khỏi đây trong vòng 15 ngày sẽ ảnh hưởng không ít đến hoạt động buôn bán và lượng khách vãng lai.
“Không chỉ tôi mà những doanh nghiệp khác tại đây vẫn chưa nhận được thông báo chính thức, nhưng nếu có chúng tôi cũng không sẵn sàng dời đi bởi tình hình kinh doanh trong mùa mua sắm cuối năm đang rất khả quan”, ông nói và cho biết thêm những doanh nghiệp hoạt động trong chung cư đều thuê mặt bằng qua một công ty trung gian nên có thể sẽ nhờ đơn vị này đứng ra giải quyết.
Để đối phó với quy định cấm kinh doanh trong chung cư, anh Nhựt - giám đốc công ty chuyên cung cấp dịch vụ quay dựng phim cho biết, căn hộ trong chung cư Khánh Hội (quận 4) trước đây được anh sử dụng làm trụ sở công ty. Gần một năm trước, doanh nghiệp này đã chuyển trụ sở chính về địa chỉ của gia đình ở Đà Nẵng, nhưng thực tế mọi hoạt động như gặp gỡ khách hàng, kí kết hợp đồng, xử lý hậu kỳ… vẫn phải thực hiện tại đây.
Hiện không ít doanh nghiệp đang chọn cách “lách luật” tương tự vì vừa hợp thức hóa trên giấy tờ theo luật định, vừa tiết kiệm chi phí so với thuê văn phòng riêng. Bên cạnh đó, một số hộ kinh doanh thời trang, thực phẩm tự làm… qua mạng xã hội cũng đăng kí tạm địa chỉ nhà bạn bè, người quen trong khi hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra tại căn hộ trong chung cư.  
“Tôi làm bánh kem handmade và giao hàng tận nơi cho khách, không ảnh hưởng đến sinh hoạt của những hộ dân khác trong chung cư. Cơ quan quản lý không nên cấm đồng loạt doanh nghiệp phải chuyển trụ sở và hoạt động ra khỏi chung cư mà nên phân loại theo từng nhóm doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh, đồng thời có lộ trình chuyển đổi kéo dài hơn cho doanh nghiệp thời gian chuẩn bị”, chị Thủy - chủ một tiệm bánh kem tại chung cư ở quận Gò Vấp đề xuất.
Theo nội dung thông báo mà Sở Kế hoạch & Đầu tư TP HCM vừa ban hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ lúc thông báo có hiệu lực, tất cả doanh nghiệp không được tiếp tục hoạt động kinh doanh trong căn hộ chung cư, trừ phần diện tích của chung cư dùng để kinh doanh. Đồng thời, Sở sẽ phối hợp cùng nhiều cơ quan chức năng tiến hành xử lý những doanh nghiệp không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện sang nơi khác không phải căn hộ chung cư sau thời gian này.
Thông báo cũng nhắc lại Nghị định 99/2015 hướng dẫn thi hành Luật nhà ở. Theo đó, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được phép sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh từ sau 10/6/2016, tức 6 tháng từ khi ban hành Nghị định. Nhưng thực tế đến nay, hoạt động kinh doanh trong chung cư trên địa bàn thành phố vẫn diễn ra tấp nập.
nguồn VNExpress