ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Hai, 23 tháng 1, 2017

Đăng ký Sở hữu trí tuê đối với Logo

Logo là biểu tượng, dấu hiệu nhận diện của một đối tượng và dùng để phân biệt với đối tượng khác. Các đơn vị sở hữu logo đều rất quan tâm đến việc đăng ký sở hữu trí tuệ, bảo hộ cho logo của mình. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ đối với logo.
Logo có 2 hình thức bảo hộ: quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo hộ nhãn hiệu.
  1. Đăng ký quyền tác giả đối với logo.
Khi lựa chọn phương thức bảo hộ logo bằng phương thức đăng ký bản quyền tác giả, hình thức phù hợp với logo là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với logo gồm có:
  • Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả;
  • 02 mẫu logo cần đăng ký bản quyền tác giả;
  • Giấy ủy quyền (nếu người nộp hồ sơ là người được ủy quyền);
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu tác phẩm có nhiều tác giả);
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Bản quyền tác giả – Bộ văn hóa, thể thao và du lịch.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
  1. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với logo.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm có:
  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
  • Mẫu nhãn hiệu (mẫu logo);
  • Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Khi đăng ký nhãn hiệu cho logo, người nộp đơn cần xác định rõ nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ Ni – xơ 10.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục sở hữu trí tuệ – Bộ khoa học và công nghệ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: từ 10 đến 12 tháng kể từ ngày nộp đơn (trường hợp phải sửa đổi bổ sung đơn hoặc bị phản đối sẽ kéo dài hơn).
  1. ANT Lawyers hộ trợ khách hàng.
– Soạn thảo hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan/đăng ký nhãn hiệu;
– Đại diện nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đại diện theo dõi quy trình xử lý đơn và thông báo kết quả đến khách hàng;
– Đại diện soạn thảo các công văn, giải trình, trả lời cơ quan giải quyết hồ sơ;
– Đại diện nhận kết quả và bàn giao kết quả.

Chủ Nhật, 22 tháng 1, 2017

Các tài liệu cần cung cấp khi thành lập công ty TNHH một thành viên

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau việc thành lập doanh nghiệp lại đòi hỏi cần chuẩn bị những thủ tục tài liệu khác nhau.

Các tài liệu cần cung cấp khi thành lập công ty TNHH một thành viên
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: 

 Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân như:Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực ( đối với công dân việt nam); Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực( đối với người nước ngoài).
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 19 tháng 1, 2017

Có phải thành lập Công Đoàn cho Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam?

Bạn đọc hỏi:
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có 12 lao động phải thành lập tổ chức công đoàn không? Nếu không thành lập tổ chức công đoàn có bị xử phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 5, Luật Công đoàn năm 2012 về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn quy định “Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.

Điều 1, Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định “Người lao động Việt Nam làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị -xã hội- ghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; người lao động tự do hợp pháp không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập tổ chức công đoàn”.  
Căn cứ các quy định trên, nếu người lao động ở Văn phòng của bạn (là người có quốc tịch Việt Nam) nếu tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện xin gia nhập tổ chức công đoàn sẽ được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam.       
Ở Văn phòng của bạn nếu có ít nhất 5 lao động có đơn xin gia nhập tổ chức công đoàn sẽ thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở tại Văn phòng.
         
       Nếu không thành lập tổ chức công đoàn có bị xử phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.  Khoản 3, Điều 24 Vi phạm quy định về công đoàn 
 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
– Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn;
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Tư, 18 tháng 1, 2017

Tư vấn triển khai thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài

Sau khi dự án đầu tư ra nước ngoài được chấp thuận, nhà đầu tư phải thực hiện các công việc triển khai dự án theo quy trình dưới đây:

1. Thông báo thực hiện dự án đầu tư
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội dungnày, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.  Báo cáo thực hiện dự án đầu tư
Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
3. Thời hạn triển khai dự án đầu tư
– Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc chấp thuận chấm dứt dự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
4. Thanh lý dự án đầu tư
Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn thanh lý, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.
Để được tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Email: luatsu@antlawyers.com

Thứ Ba, 17 tháng 1, 2017

Giải quyết vụ án dân sự theo BLTTDS 2015

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, các vụ việc dân sự được giải quyết theo thủ tuc tố tụng dân sự xảy ra sau ngày 01/7/2016 được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại BLTTDS mới này. BLTTDS đã có những thay đổi lớn lao trong quy trình giải quyết vụ việc dân sự so với BLTTDS năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng quy định về giải quyết vụ án dân sự.

1. Quyền khởi kiện
BLTTDS xác định đối tượng có quyền khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân với các điều kiện về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, để xác định một đối tượng có quyền khởi kiện vụ án dân sự hay không chúng ta phải căn cứ vào việc đối tượng đó có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự đó hay không. Đó cũng là định nghĩa dễ hiểu nhất về khái niệm đương sư – là những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự. Người khởi kiện (nguyên đơn) là người cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm. Người bị kiện (bị đơn) là người được cho rằng đã có hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ngoài những đối tượng có quyền và nghĩa vụ trực tiếp trong vụ việc dân sự, đối tượng khác không có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng có quyền khởi kiện khi họ đứng ra bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích của nhà nước bị xâm phạm.
2. Phạm vi khởi kiện.
Một cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong một vụ án. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, tổ chức, cá nhân về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để cùng giải quyết trong một vụ án.
3. Thẩm quyền của Tòa án.
BLTTDS cùng với quy định về hệ thống tòa án theo Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 đã phân chia thẩm quyền của Tòa án theo loại việc và tính chất của vụ việc. Theo đó:
– Các vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên; các tòa chuyên trách khác có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự tương ứng.
– Tòa cấp huyện giải quyết các vụ việc chỉ gồm những yếu tố trong nước; Tòa cấp tỉnh giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài.
4. Chuẩn bị khởi kiện vụ án dân sự.
Để khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện cần chuẩn bị các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện
Thông thường đơn khởi kiện được làm theo mẫu do Tòa án địa phương ấn định và có các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ;
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người bị kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc/địa chỉ trụ sở của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
– Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 2: chuẩn bị tài liệu, chứng cứ gửi kèm. Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Giả sử trong trường hợp khởi kiện đòi tài sản trong quan hệ vay mượn, người khởi kiện phải đưa ra chứng cứ chứng minh về sự tồn tại của quan hệ vay mượn và quyền lợi của mình bị xâm phạm.
Bước 3: nộp đơn khởi kiện. Có 3 hình thức gửi đơn khởi kiện như sau:
– Nộp trực tiếp
– Gửi theo đường bưu chính
– Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử.
5. Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự.
Hiện nay nhu cầu được tư vấn giải quyết các vụ việc dân sự ngày càng phát triển, các vụ việc tương đối phức tạp. Thêm vào đó các chủ thể thường không có sự am hiểu pháp luật và trình tự tố tụng nên thường mất phương hướng và không biết cách giải quyết các vướng mắc của mình. ANT Lawyers với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn và hướng dẫn Quý khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp dân sự, cụ thể:
  • Xác định nội dung vụ kiện, đối tượng tranh chấp, tòa án có thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hồ sơ;
  • Đưa ra phướng án cụ thể giải quyết tranh chấp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích chính đáng cho khách hàng;
  • Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Tiến hành điều tra, phân tích, thu thập các chứng cứ cần thiết, kiểm tra đánh giá chứng cứ trước khi giao nộp trướcTòa án;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến quan hệ dân sự có tranh chấp;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.

Dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài

Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.

Hiện nay, việc đầu tư ra nước ngoài đang được khuyến khích đẩy mạnh trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa. Nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh chóng, là cơ hội cho các nhà đầu tư Việt Nam kinh doanh, mở rộng thị trường, rút ngắn các khâu trung gian không cần thiết để tăng lợi nhuận, ngoài ra nhiều quốc gia có các chính sách ưu đãi về thuế lớn với nhà đầu tư nước ngoài như: Hongkong, Singapore, NewZeland,….
1. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư ra nước ngoài:
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực:
– Xuất khẩu nhiều lao động;
– Phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam;
– Mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư;
– Tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. Ngoài ra,
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài:
Theo quy định tại điều 76 Luật Đầu tư  và Điều 4 Nghị định 78/2006/NĐ-CP thì Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
– Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Để đầu tư ra nước ngoài theo phương pháp đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải lập hồ sơ đăng ký với Cơ quan quản lý nhà nước về Đầu tư, cụ thể là Bộ kế hoạch và Đầu tư để được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài trước khi thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư tại nước ngoài.
ANT Lawyers với đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, rất hân hạnh tư vấn và cung cấp cho Khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài:
– Tư vấn và cung cấp các quy định pháp luật liên quan đến việc đầu tư ra nước ngoài;
– Soạn thảo hồ sơ và hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết;
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin Giấy chứng nhận đầu tư;
– Thay mặt khách hàng nhận Giấy chứng nhận đầu tư ra  nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thực hiện các công việc khác theo ủy quyền.
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ:

Thứ Hai, 16 tháng 1, 2017

Địa phương không được trực tiếp vay vốn nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, theo dự thảo Luật quản lý nợ công vừa được Bộ Tài chính hoàn thiện.

Theo dự luật, các bộ, ngành, địa phương có nhu cầu huy động, sử dụng vốn vay ưu đãi nước ngoài phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và trình Thủ tướng phê duyệt.

Riêng với các khoản huy động nguồn vốn vay thương mại nước ngoài khác thì chỉ huy động cho mục đích vay về cho vay lại đối với chương trình, dự án có khả năng hoàn vốn. Chủ các dự án có nhu cầu sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài cũng phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và sử dụng vốn vay, báo cáo Thủ tướng phê duyệt.

Thủ tướng sẽ kiểm soát nguồn vốn vay nước ngoài của các bộ, ngành, địa phương. 
Về vốn vay ODA, dự luật cũng quy định các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu huy động, sử dụng phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, sử dụng vốn, trình Thủ tướng phê duyệt.

Báo cáo đề xuất phải chứng minh sự cần thiết của việc huy động vốn vay ODA, mục tiêu, quy mô đầu tư, các hạng mục dự án và kết quả đầu ra; cũng như đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng sinh lời, hoàn trả nợ.

Bộ Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định báo cáo đề xuất, trình Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương lập báo cáo nghiên cứu khả thi và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư theo quy định pháp luật. Bộ Tài chính sẽ là cơ quan uỷ quyền 

Ngoài ra, dự luật cũng quy định ngân sách trung ương, địa phương và các tổ chức tín dụng vay lại vốn ODA có trách nhiệm bố trí trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính. 

Dự luật quản lý nợ công được đưa ra trong bối cảnh các khoản nợ Chính phủ, nợ công của Việt Nam đã gần chạm trần cho phép. Nợ công của Việt Nam tính đến năm 2015 đạt trên 2,6 triệu tỷ đồng, bằng 62,2% GDP.  Tuy vẫn trong giới hạn cho phép song tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015 (18,4% một năm) là khá cao, gấp hơn 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP. Và con số nợ công theo nhiều tính toán đã có thể đạt 3 triệu tỷ đồng, tương đương 64,4% GDP, sát mức trần 65% GDP. 

Thứ Năm, 12 tháng 1, 2017

Thành lập công ty tại Hong Kong

Để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, mà cụ thể là đầu tư trực tiếp để kinh doanh tại Hong Kong, một trong những phương thức thực hiện là thành lập Công ty.

Có hai loại hình Công ty được thành lập tại Hồng Kong là công ty tư nhân và công ty đại chúng. Nhưng hầu hết các công ty đăng ký tại Hong kong là công ty tư nhân.
Một công ty Hongkong có thể được thành lập trong vòng một ngày với dịch vụ đăng ký điện tử và dịch vụ ủy quyền. Dịch vụ đăng ký thông thường thông qua việc nộp giấy tờ sẽ mất 5 ngày làm việc.
Việc thành lập công ty, điều hành hoạt động, phát triển của công ty ở Hong Kong được quản lý bởi Sắc Lệnh Công ty. Một số quy định về việc thành lập Công ty tại Hong Kong như sau:
1. Tên Công ty:
Việc thành lập Công ty mới hay thay đổi tên Công ty thì tên Công ty phải được xác thực phù hợp với viên chức của phòng Đăng ký. Tên mới phải không được trùng hoặc bị nhầm lẫn với tên của Doanh nghiệp đã đăng ký. Có một số cụm từ sẽ bị hạn chế đặt tên Công ty, ví dụ như “ngân hàng (bank), và trong tên Công ty bằng tiếng Anh hay tiếng Trung phải có cụm từ “Limited”.
Bằng cách tận dụng một công ty được mua lại với một tên thương mại khác, việc kinh doanh có thể thực hiện ngay lập tức và sau đó tên chính thức của công ty có thể thay đổi. Có thể đăng ký bảo hộ thương hiệu và dịch vụ tại HongKong, và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tốt.
2. Cổ đông
Yêu cầu việc thành lập Công ty phải có tối thiểu một cổ đông  là cá nhân hoặc công ty mà không cần phải hiện diện hoặc có trụ sở tại Hong Kong. Phổ biến ở hongkong là các cổ đông được bổ nhiệm. Người chủ sở hữu sẽ bổ nhiệm một người đứng tên cổ phần trong Công ty. Để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, giữa cổ đông và người được bổ nhiệm sẽ ký một văn bản đơn giản về niềm tin (Trust agreement), văn bản này sẽ được chuyển cho người chủ sở hữu có lợi ích để được lưu giữ cùng với các chứng nhận cổ phần. Chủ sở hữu có lợi ích có thể điều hành hoạt động Công ty bất kỳ lúc nào.
3. Thành viên hội đồng quản trị
Tối thiểu là một thành viên hội đồng quản trị. Các thành viên hội đồng quản trị có thể là các cá nhân hoặc các công ty và không yêu cầu phải cư trú tại HongKong. Đối với các công ty tư nhân, Hội đồng quản trị phải gồm có ít nhất một thành viên quản trị là cá nhân.
Trên thực tế ở Hongkong, người được bổ nhiệm sẽ được chỉ định, đặc biệt là bởi những người chử sở hữu nước ngoài, để trở thành thành viên hội đồng quản trị của công ty tư nhân trong nước. Nghĩa vụ của các thành viên này được đề ra trong các điều khoản của Điều  lệ công ty. Các hãng luật hoặc các cá nhân uy tín của ANT Lawyers có thể đại diện hỗ trợ khách hàng đứng tên thành viên hội đồng quản trị của công ty tại Hongkong khi được yêu cầu.
4. Thư ký
Mỗi một công ty phải có một thư ký có thể là một cá nhân đăng ký cư trú tại Hongkong hoặc một công ty Hongkong. Thư ký của công ty sẽ có trách nhiệm thực hiện các báo cáo định kỳ lại viên chức của phòng đăng ký Công ty, lưu trữ các Giấy tờ, sổ sách pháp lý của công ty, sắp xếp các cuộc họp của các thành viên, vv…. ANT Lawyers có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thư ký để thành lập Công ty tại Hong Kong.
5. Vốn điều lệ.
Không có quy định nào về vốn tối thiểu và tối đa đối với vốn điều lệ của công ty. Sắc Lệnh Công ty mới đã bãi bỏ quy định của Cổ phiếu có mệnh giá. Tất cả các công ty được thành lập dưới Sắc lệnh Công ty mới không có cổ phiếu mệnh giá và mệnh giá của cổ phiếu danh nghĩa của Các công ty đã thành lập sẽ trở thành cổ phiếu không mệnh giá. Chỉ có duy nhất tối thiểu một cổ phiếu được ban hành và có thể bị giữ bởi một công ty hoặc một cá nhân. Việc thành lập giấu tên có thể được thực hiện bằng các cổ đông được bổ nhiệm.
Chúng tôi có thể tư vấn các quy định và hỗ trợ Khách hàng thành lập Công ty tại HongKong với các dịch vụ đứng tên Công ty, dịch vụ thư ký với thời gian nhanh chóng nhất, thủ tục đơn giản nhất cho Quý Khách hàng.
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ:
Email: luatsu@antlawyers.com

Thứ Ba, 10 tháng 1, 2017

Giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh khác nhau thế nào?

Theo quy định củaLuật Đầu tư cũ (2005) thì nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên,Luật Đầu tư mới (2014) đã tách bạch hai nội dung trên, cụ thể:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC): Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Điều 39, Luật Đầu tư 2014 quy định, nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Mã số dự án đầu tư; tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên dự án đầu tư; địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án; thời gian hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án; ưu đãi và các điều kiện đối với dự án...

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC): Theo quy định tại Điều 4,Luật Doanh nghiệp2014, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; vốn điều lệ.


Nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thông qua các hình thức như sau:

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2014. Theo đó, Điều 22 của Luật quy định, "Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư".

Do đó, nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện quy trình sau đây:

Bước 1:Thực hiện lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư và cấp giấy chúng nhận đăng ký đầu tư (IRC) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.

Bước 2:Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ERC)

Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Căn cứ Điều 26 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Đầu tư 2014 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

Thành phần hồ sơ, thủ tục đăng ký góp vốn mua cổ phần thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Đầu tư 2014 và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm ngoài Khu công nghiệp) và tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp (đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn nằm trong Khu công nghiệp).

Theo quy định tại Điều 46, Nghị định số118/2015/NĐ-CPngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì, "Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư".

Trường hợp nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2014 nêu trên thì thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Theo chinhphu.vn

Thứ Hai, 9 tháng 1, 2017

Doanh nghiệp thành lập mới tăng vọt

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cả nước năm 2016 đạt mức kỷ lục với 110.000 doanh nghiệp, trong đó riêng TP HCM bình quân mỗi tháng có thêm 3.000 doanh nghiệp. 

Số liệu tổng hợp từ UBND TPHCM cho biết, năm 2016, Thành phố đang có 295.000 doanh nghiệp hoạt động. Riêng năm nay, có đến 36.000 doanh nghiệp thành lập mới. Đáng chú ý là giai đoạn 2011-2015, bình quân mỗi năm Thành phố chỉ có thêm 24.000 doanh nghiệp mới, tức mỗi tháng có 2.000 doanh nghiệp ra đời, thì năm nay, hàng tháng có đến 3.000 doanh nghiệp mới thành lập, tăng gấp rưỡi so với giai đoạn trước.

Cộng đồng khởi nghiệp phát triển đóng góp lớn vào số lượng doanh nghiệp thành lập mới.

 “Điều quan trọng là số doanh nghiệp thành lập mới tăng 12% so với 2015, nhưng số vốn đăng ký tăng gần 40%. Kết quả này cho thấy, các doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ chiều sâu để tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn, góp phần vào tăng trưởng của Thành phố”, ông Lê Thanh Liêm - Phó chủ tịch UBND TP HCM nhận định. 

Đến 2020, đi cùng mục tiêu cả nước có 1 triệu doanh nghiệp của Chính phủ, TP HCM cũng đã đặt kế hoạch sẽ chiếm một nửa số lượng này, tương ứng trong 5 năm nữa cần có thêm 50.000 doanh nghiệp mới mỗi năm. 

Tính chung năm 2016, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cả nước đạt mức kỷ lục với 110.000 doanh nghiệp, tăng 16,2% so với 2015. Trong năm nay còn có 26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 24,1% so với năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động lên gần 136.800 doanh nghiệp. 

Trong khi đó, số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể năm 2016 là 12.478 doanh nghiệp, tăng 31,8% so với năm trước. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 60.667 doanh nghiệp, giảm 15,2%.
Nguồn VnExpress

Chủ Nhật, 8 tháng 1, 2017

Đầu tư bất động sản toàn cầu giảm 8%

Hoạt động đầu tư toàn cầu trong quý vừa qua đạt 163 tỷ USD, thấp hơn 5% so với cùng kỳ năm ngoái khiến tổng giao dịch 9 tháng đạt 454 tỷ USD, giảm 8% so với cùng kỳ, theo Jones Lang LaSalle (JLL) Việt Nam.

Theo đơn vị này, với diễn biến cuộc đàm phán về Brexit ở Anh, tranh cử tổng thống tại Mỹ, cổ phiếu Deutsche Bank rớt xuống mức thấp nhất lịch sử và Nhật công bố thêm một gói kích thích tiền tệ, quý III/2016 trải qua khá nhiều bất ổn về chính trị lẫn kinh tế.

Châu Âu là khu vực duy nhất ghi nhận hoạt động đầu tư giảm 6% so với quý II/2016 và giảm 16% so với quý III/2015, chỉ đạt 53 tỷ USD. Khối lượng giao dịch tính từ đầu năm thấp hơn 10% so với cùng kỳ năm trước, đạt 160 tỷ USD. Thị trường Anh là nguyên nhân chính của sự sụt giảm này, với lượng giao dịch giảm tới gần 30% tính theo đồng nội tệ.

Tuy nhiên, nếu không xét đến nước Anh thì khu vực này lại cho thấy sự ổn định của thị trường so với cùng kỳ năm ngoái, khi mà Pháp và Đức có tốc độ tăng trưởng tương tự như năm 2015 và hoạt động đầu tư tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở Trung và Đông Âu, Hà Lan, Nga và Bắc Âu.

Một số nhà đầu tư quốc tế đã tận dụng lợi thế của việc điều chỉnh giá trị đồng bảng Anh để thâu tóm các tài sản mà đặc biệt là ở London. Sẽ có những sản phẩm bổ sung được tung ra thị trường trong vòng vài tuần tới và đây sẽ là thước đo quan trọng về nhu cầu thị trường, khi mà các nhà đầu tư vẫn còn lượng vốn dồi dào và đang rất quan tâm đến việc đầu tư vào bất động sản.

Lượng giao dịch bất động sản tại Anh đang giảm gần 30% tính theo đồng nội tệ. Ảnh: Telegraph
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương chứng kiến sự phục hồi của các hoạt động đầu tư so với năm trước khi đạt mức 32 tỷ USD, tăng 3% so với quý III/2015 và tăng 14% so với quý liền trước. Tổng khối lượng giao dịch tính từ đầu năm đã đạt đến mức 86 tỷ USD, chỉ thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trung Quốc là thị trường năng động nhất trong quý với khối lượng tăng 40% so với cùng kỳ trong bối cảnh tăng trưởng về lượng giao dịch các danh mục đầu tư. Mặc dù đồng yên đã tăng mạnh trong 3 tháng qua, lượng giao dịch tại Nhật vẫn thấp hơn khoảng 10% so với năm 2015. Thị trường Australia vẫn sụt giảm trong khi Singapore lại là một thị trường đang hồi sinh với khối lượng tăng lên đến hơn 40% tính từ đầu năm nay.

Châu Mỹ ghi nhận lượng giao dịch tăng nhẹ trong quý III/2016, đạt mức 78 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng lượng giao dịch của khu vực từ đầu năm nay đã đạt mức 208 tỷ USD, thấp hơn 9% so với 12 tháng qua. Hoạt động của thị trường Canada ghi nhận mức tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi Mexico vẫn là điểm sáng ở Mỹ Latinh với gần 2 tỷ USD giá trị tài sản được giao dịch tính từ đầu năm 2016.

Giám đốc Nghiên cứu thị trường vốn toàn cầu JLL, David Green Morgan đánh giá, thị trường bất động sản toàn cầu vẫn trụ vững trong 3 tháng đầy biến động vừa qua. Điều này cho thấy tổng lượng giao dịch cả năm có thể cán mốc 610-630 tỷ USD khi bước vào quý cuối cùng. Bởi lẽ, những bất ổn về chính trị, kinh tế và lợi suất trái phiếu toàn cầu lao dốc trong thời gian gần đây đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư và trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại, bất động sản lại trở thành kênh đầu tư hấp dẫn.
Nguồn VnExpress

Thứ Năm, 5 tháng 1, 2017

Mỗi ngày có 8 doanh nghiệp bất động sản ra đời

Số doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực bất động sản 9 tháng qua gần gấp đôi so với cùng kỳ. 
Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố về tình hình doanh nghiệp thành lập mới 9 tháng năm 2016 với các số liệu chi tiết về từng lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực bất động sản dẫn đầu về mức độ tăng trưởng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.

Công ty Ant Lawyers cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập công ty có uy tín.

Cụ thể, trong số 17 ngành nghề được công bố, tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký thành lập mới là 2.160 doanh nghiệp, tăng hơn 99%. Như vậy, bình quân cứ mỗi ngày có 8 doanh nghiệp bất động sản ra đời. Chu kỳ phục hồi và tăng trưởng của thị trường bất động sản diễn ra từ cuối năm 2014 kéo theo đó là làn sóng thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Theo Cục Đăng ký kinh doanh, số vốn đăng ký kinh doanh của nhóm này cũng tăng gần 2,5 lần so với cùng kỳ, mức cao nhất so với các lĩnh vực khác.

Lĩnh vực bất động sản dẫn đầu mức độ tăng trưởng về số lượng cũng như số vốn đăng ký thành lập mới so với cùng kỳ. 
Một số lĩnh vực khác cũng có mức tăng trưởng mạnh về số doanh nghiệp đăng ký so với cùng kỳ. Cụ thể, y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đăng ký 377 doanh nghiệp (tăng 68%), Giáo dục và đào tạo đăng ký 2.001 doanh nghiệp (tăng 45%), khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn tăng 28,9%... 

Ở chiều ngược lại, lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi và giải trí đăng ký 1.017 doanh nghiệp, giảm 32,6% và nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đăng ký 1.342 doanh nghiệp, giảm 8,5%.   
  
Cơ quan quản lý cũng cho biết, trong 9 tháng năm nay, cả nước có thêm 81.451 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký gần 630.000 tỷ đồng, tăng hơn 19% về số doanh nghiệp và gần 50% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 9 tháng đạt gần 1,8 triệu tỷ đồng.
nguồn VnExpress.net

Thứ Tư, 4 tháng 1, 2017

Tư vấn thay đổi trụ sở của Doanh nghiệp

Khi  thay đổi đăng ký kinh doanh  về việc chuyển trụ sở kinh doanh, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển trụ sở.

Mọi trường hợp thay đổi trụ sở đều không thay đổi mã số thuế.
ANT Lawyers cung cấp dịch vụ tư vấn doanh nghiệp như sau:
I) Trường hợp chuyển trụ sở kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
1) Trường hợp không thay đổi Cục thuế quản lý trực tiếp (chuyển trụ sở trong cùng quận thuộc địa bàn tỉnh)
Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trường hợp này không làm thay đổi dấu pháp nhân của Doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: 07 ngày làm việc.
b) Đối với Cục thuế quản lý trực tiếp:
+ Thực hiện thông báo thay đổi trụ sở cho cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
– Giấy phép đăng ký kinh doanh mới;
– Công văn xin tiếp tục sử dụng hóa đơn (nếu tiếp tục sử dụng);
Thời gian thông báo là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới.
2) Trường hợp thay đổi Chi cục thuế quản lý trực tiếp (thay đổi trụ sở khác quận trong cùng địa bàn tỉnh)
a) Thủ tục thay đổi trụ sở tại Chi cục thuế quản lý:
+ Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục xin xác nhận nghĩa vụ thuế của cơ quan quản lý thuế đang trực tiếp quản lý, hồ sơ xin xác nhận bao gồm:
– Đăng ký kinh doanh cũ (bản sao)
– Công văn xin chuyển trụ sở
– Quyết định về việc chuyển trụ sở;
– Thông báo tình hình sử dụng hóa đơn;
– Các giấy tờ khác theo quy định;
+ Sau khi, cơ quan thuế chuyển đi kiểm tra không nợ thuế, thì người nộp thuế sẽ nhận được mẫu số 09-MST, mẫu 10-MST
b) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sau khi nhận được công văn của Chi cục thuế xác định nghĩa vụ thuế, Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi Đăng kinh doanh và thay đổi con dấu của Doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: 13 ngày làm việc.
II) Trường hợp chuyển trụ sở giữa các tỉnh:
Trình tự, thủ tục tương tự như trường hợp thay đổi trụ sở kinh doanh làm thay đổi chi cục thuế quản lý.
Ngoài ra, ANT Lawyers cũng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thuế và  thường xuyên cung cấp cho Doanh nghiệp các bản tin văn bản pháp luật mới nhất và giải đáp các thắc mắc của Doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp qua email, fax hoặc điện thoại
Hãy liên hệ với công ty luật ANT Lawyers để được tư vấn.

Thứ Ba, 3 tháng 1, 2017

Dịch vụ tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

ANT Lawyers tự hào là công ty luật có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp.

ANT Lawyers luôn mong muốn được đồng hành hỗ trợ các doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động và góp phần vào sự phát triển của khách hàng.
Sau khi thành lập, trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp sẽ có nhiều thay đổi, bổ sung để dần hoàn thiện quy mô hoạt động và lĩnh vực phát triển của mình, ANT Lawyers cung cấp các dịch vụ tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh bao gồm:
+ Tư vấn thay đổi tên Doanh nghiệp, tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt;
+ Tư vấn thay đổi trụ sở công ty của Doanh nghiệp;
+ Tư vấn thay đổi vốn điều lệ gồm: tăng và giảm vốn điều lệ;
+ Tư vấn thay đổi ngành nghề kinh doanh: bổ sung, rút ngành nghề, chuẩn hóa lại ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp;
+ Tư vấn thay đổi người đại diện theo pháp luật;
+ Tư vấn thay đổi cổ đông Công ty cổ phần, thành viên Công ty TNHH;
+ Tư vấn thay đổi thông tin cá nhân của cổ đông/thành viên, thay đổi thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, email…)…
Với mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp, ANT Lawyers cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn nhanh, chính xác, chuyên nghiệp, giá cả hợp lý với các nội dung công việc sau:
+ Tư vấn miễn phí các quy định của pháp luật liên quan các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
+ Soạn thảo hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tương ứng với từng yêu cầu của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và thông báo cho khách hàng các yêu cầu hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền làm thủ tục khắc dấu pháp nhân và nhận dấu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu thay đổi dấu pháp nhân);
Ngoài ra, ANT Lawyers sẽ thường xuyên cung cấp cho Doanh nghiệp các bản tin văn bản pháp luật mới nhất và giải đáp các thắc mắc của Doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp qua email, fax hoặc điện thoại.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.