ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

ANT Lawyers

Vietnam Law Firm with English Speaking Lawyers

Thứ Ba, 17 tháng 9, 2019

Chuyển Nhượng Dự Án Đầu Tư Tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định và thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thực hiện:
  • Dự án đầu tư không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luât đầu tư 2014;
  • Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện;
  • Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại GCN đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan nếu có
Chuẩn bị hồ sơ:
  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
  • Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
  • Bản sao GCN đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
  • Bản sao hợp đồng BCC đối với dự án theo hình thức hợp đồng BCC;
  • Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Trình tự, thủ tục:
  • Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban quản lý khu kinh tế);
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư hoạt động theo GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư (hoặc 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh; 47 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ), cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư chuyển nhượng dự án.
Trước khi chuyển nhượng dự án, các nhà đầu tư cần nắm rõ về tình hình pháp lý ngoài các vấn đề về tài chính, nhân sự và các vấn đề trọng yếu khác của dự án, là đối tượng của chuyển nhượng.  Do vậy, để đảm bảo việc chuyển nhượng có hiệu quả, các nhà đẩu tư thường sử dụng công ty luật với các luật sư có chuyên môn cao để nghiên cứu thẩm định pháp lý (due diligence) toàn diện, đánh giá về các vấn đề liên quan tới các giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu, góp vốn của cổ đông hay thành viên, tài sản hữu hình (quyền sử dụng đất, nhà xưởng và máy móc, thiết bị…) và tài sản vô hình (bao gồm các quyền về sở hữu công nghiệp), giấy phép, hợp đồng hay các giao dịch có giá trị lớn, thuế, và các rủi ro pháp lý như tranh chấp, kiện tụng khác.
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư là thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước chỉ thuận lợi khi các bên trong giao dịch chuyển nhượng đạt được các thỏa thuận, và trên thực tế , việc chuyển nhượng dự án đầu tư nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào quá trình thẩm định, đánh giá của các bên liên quan tới dự án.

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2019

Thay Đổi Trụ Sở Chính Của Công Ty Thì Có Phải Thay Đổi Cơ Quan Quản Lý Thuế Không ?

Doanh nghiệp khi có sự thay đổi trụ sở chính thì công ty có phải thay đổi cơ quan quản lý thuế hay không? Thủ tục thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở công ty?

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các vấn đề nội bộ của doanh nghiệp thì hoàn thành các nghĩa vụ tài chính cũng là nghĩa vụ bắt buộc. Đối với mỗi doanh nghiệp thì sẽ có một cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở quản lý. Trường hợp trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có sự thay đổi nào đó trong giấy đăng ký kinh doanh thì cần phải làm hồ sơ thay đổi thông tin, trong một số trường hợp thì sự thay đổi đó có thể dẫn đến sự thay đổi của cơ quan thuế quản lý, cụ thể được quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC.

1. Sự thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
Theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này có quy định một số trường hợp khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế thì không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp. Trường hợp 1, người nộp thuế chỉ thay đổi các thông tin đăng ký khác mà không phải là thông tin về trụ sở. Trường hợp 2, nếu có sự thay đổi về trụ sở nhưng sự thay đổi này chỉ diễn ra trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp sự thay đổi này từ phía Chi cục Thuế quản lý khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh thì cũng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý ban đầu của doanh nghiệp.
2. Sự thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến sự thay đổi cơ quan thuế quản lý
Tại khoản 2 Điều này quy định các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ quan thuế quản lý. Cụ thể như sau: Trường hợp 1, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. Trường hợp 2, do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Trường hợp 3, do cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc một trong ba trường hợp này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp cũng có sự thay đổi. Kéo theo đó, khi làm hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cũng có sự khác biệt  nhất định đối với các giấy tờ cần chuẩn bị so với việc không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Đó là phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, 01 bộ hồ sơ gửi đến cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và bộ hồ sơ còn lại nộp tại  cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến
Như vậy, nếu công ty bạn thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì tùy vào địa chỉ chuyển đến thì mới làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Nếu địa chỉ chuyển đến vẫn trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì không cần làm thay đổi cơ quan thuế quản lý. Nếu địa chỉ chuyển sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì sẽ làm thay đổi cơ quan thuế quản lý ban đầu.
Trên đây là bài tư vấn của Công ty luật về việc có hay không sự thay đổi cơ quan thuế quản lý khi công ty bạn thay đổi thông tin đăng ký thuế. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật uy tín để được tư vấn hoặc thực hiện dịch vụ chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. 


Nguồn : Luatsu1900

Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2019

Hướng Dẫn Thủ Tục Chấm Dứt Hoạt Động Của Chi Nhánh

Chi nhánh là gì? Chi nhánh được chấm dứt hoạt động khi nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh được thực hiện như thế nào?

Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 206 Luật doanh nghiệp 2014, chi nhánh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc thực hiện theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để bắt đầu cho quá trình chấm dứt hoạt động chi nhánh, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh và con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh bị giải thể phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, bạn mang nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài tư vấn của Công ty luật về thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ thực hiện dịch vụ chấm dứt hoạt động của chi nhánh.


Nguồn : Luatsu1900

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2019

Đăng Ký Khai Sinh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Kể từ ngày 1/1/2016, Luật Hộ tịch 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực.


Những trường hợp trẻ được đăng ký khai sinh tại Việt Nam bao gồm:
  • Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
  • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
  • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
  • Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
  • Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
  • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
 Trình tự, thủ tục Đăng ký khai sinh cho con có cha/mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương III Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ gồm:
  1. Tờ khai Đăng ký khai sinh (theo mẫu);
  2. Giấy chứng sinh;
  3. Bản sao một trong các giấy tờ: Hộ chiếu/CMND/Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (Giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân.
Có thể bạn quan tâm:
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Nơi tiếp nhận: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Thời gian: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
Hãy liên hệ công ty luật qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn : 024 730 86 529

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2019

Hướng dẫn cách tính thuế sử dụng đất hàng năm

Pháp luật quy định như thế nào về thuế sử dụng đất hàng năm? Cách tính thuế sử dụng đất hằng năm như thế nào? Trường hợp nào phải nộp thuế sử dụng đất?


Đất đai là một trong các yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Nhà nước dành các quyền lợi cho người sử dụng đất được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013 như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi, góp vốn, tặng cho,… Bên cạnh các quyền lợi được hưởng, người sử dụng đất cũng có các nghĩa vụ nhất định, một trong số đó là phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính.

1. Cách tính thuế sử dụng đất hàng năm
a) Đối với đất phi nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế phi nông nghiệp 2010, thuế sử dụng đất hàng năm đối với các loại đất phi nông nghiệp được tính theo công thức: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế  x Thuế suất
Trong đó: Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất
Thuế suất là 0,03% đối với diện tích đất trong hạn mức, là 0.07% đối với phần diện tích không vượt quá 03 lần hạn mức và là 0,15% đối với phần diện tích vượt quá 03 lần hạn mức trở lên.
b) Đối với đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất nông nghiệp được xác định bằng định suất thuế trên cơ sở hạng đất, diện tích của đất được sử dụng. Trong đó, diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
2. Các trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất
Việc nộp thuế sử dụng đất hàng năm do các tổ chức, cá nhân đã được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc do những người đang thực tế sử dụng đất thực hiện, áp dụng với các đối tượng pháp luật bắt buộc phải chịu thuế, cụ thể bao gồm: các loại đất được sử dụng trong nông nghiệp như đất trồng trọt, trồng rừng hay nuôi trồng thủy sản và các loại đất được sử dụng ngoài mục đích nông nghiệp (hay còn gọi là đất phi nông nghiệp) như đất ở, đất được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh hoặc sản xuất hay các loại đất khác thuộc nhóm này thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về cách tính thuế sử dụng đất hàng năm và căn cứ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định mới nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật uy tín để được tư vấn hoặc hỗ trợ thực hiện dịch vụ cần thiết.

Nguồn : luatsu1900

Cấp Thẻ Tạm Trú Cho Người Nước Ngoài

Người nước ngoài sinh sống và làm việc lâu dài tại Việt Nam, để tránh phải thực hiện các thủ tục cấp, gia hạn visa khi xuất, nhập cảnh vào Việt Nam, có thể xin cấp thẻ tạm trú.


Tùy vào mục đích tạm trú tại Việt Nam, thời hạn tạm trú có thể từ 1 đến 3 năm.
1. Điều kiện để được cấp thẻ tạm trú
+ Thời gian có nhu cầu tạm trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
+ Hộ chiếu còn thời hạn từ 01 năm trở lên;
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh;
– 01 tờ khai về thông tin về người nước ngoài xin tạm trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức: Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N7A); Tờ khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N7B)
– 02 ảnh cỡ 3 x4 cm;
– 01 bản chụp hộ chiếu, thị thực còn giá trị, phiếu xuất nhập cảnh (mang bản chính để đối chiếu);
– 01 bản sao hoặc bản pho to (mang bản chính để đối chiếu) giấy tờ chứng minh mục đích ở lại Việt Nam.
Tuỳ trường hợp cụ thể nộp giấy tờ thích hợp: 

3. Thời gian thực hiện: 05 – 07 ngày làm việc.
Với mạng lưới Luật sư tại các tỉnh, thành lớn trong cả nước, ANT Lawyers có thể hỗ trợ khách hàng xin cấp thẻ tạm trú tại bất kỳ tỉnh/thành phố nào với nội dung dịch vụ bao gồm:
+ Tư vấn miễn phí quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam;
+ Tư vấn và soạn thảo hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và thông báo cho khách hàng các yêu cầu hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đại diện khách hàng theo ủy quyền nhận Thẻ tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tư vấn khách hàng các chế độ báo cáo và nghĩa vụ phải thực hiện trong quá trình cư trú tại Việt Nam;

Thứ Ba, 10 tháng 9, 2019

Giải Quyết Tranh Chấp Phân Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Sau Khi Ly Hôn

Quan hệ hôn nhân và gia đình là một quan hệ pháp luật đặc biệt, tồn tại trong đó vừa là quan hệ tài sản vừa là quan hệ nhân thân, tình cảm. Khi xảy ra vấn đề tranh chấp, quan hệ hôn nhân và gia đình luôn là những tranh chấp phức tạp. Trong phạm vi bài viết này người viết bàn về tranh chấp tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn.

  1. Thời điểm phát sinh tranh chấp, xác định loại quan hệ và luật áp dụng.
Quan hệ hôn nhân và gia đình luôn bao gồm các quan hệ: quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con, quan hệ tài sản chung của vợ chồng. Thông thường khi giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình, Tòa án thường giải quyết cả ba quan hệ nói trên. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân và gia đình về bản chất cũng là một quan hệ dân sự, Tòa án chỉ giải quyết khi có yêu cầu của đương sự và tuyệt đối không giải quyết vượt quá yêu cầu của đương sự. Có những trường hợp, vợ, chồng chỉ yêu cầu giải quyết một hoặc hai trong ba quan hệ nêu trên. Quan hệ tài sản thường được các đương sự giải quyết sau cùng sau khi đã có bản án/quyết định về việc ly hôn. Việc tranh chấp tài sản chung sau đó được các đương sự khởi kiện thành một vụ án riêng.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011, tranh chấp tài sản sau khi ly hôn được xếp vào loại việc tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Xuất phát từ việc tranh chấp tài sản chung khi quan hệ vợ chồng không còn tồn tại nữa nên pháp luật xác định đây là một quan hệ dân sự, tài sản được xác định là tài sản chung giữa các đồng chủ sở hữu, việc phân chia tài sản chung áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự về tài sản chung.
Đến Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã thay đổi quan điểm của nhà làm luật, xác định quan hệ tranh chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc loại quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình, việc phân chia tài sản chung được áp dụng các nguyên tắc theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HNGĐ). Đồng thời, BLTTDS 2015 cũng xác định tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa chuyên trách Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Do đó, khi phát sinh quan hệ tranh chấp phân chia tài sản sau khi ly hôn Tòa án phải xác định vụ án thuộc loại tranh chấp hôn nhân và gia đình, áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng quy định tại Luật HNGĐ, không được coi là tranh chấp dân sự.
2. Một số vấn đề khi giải quyết tranh chấp phân chia tài sản sau khi ly hôn.
 Tài sản là bất động sản nhưng chỉ đứng tên một người.
Theo quy định chung của pháp luật, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử thì trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu/quyền sử dụng (GCN) phải có tên tất cả các đồng chủ sở hữu. Đối với tài sản chung của vợ chồng cũng vậy, GCN phải có tên cả vợ và chồng. Tuy nhiên trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp GCN chỉ đứng tên vợ hoặc đứng tên chồng vì nhiều lý do. Khi xảy ra tranh chấp sẽ rất phức tạp, bởi bên có tên trên GCN cho rằng đó là tài sản riêng mà không phải là tài sản chung.
Để giải quyết tranh chấp, chúng ta phải quan tâm đến các vấn đề sau
  • Thời điểm hình thành tài sản: theo quy định của Luật HNGĐ, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác về chế độ tài sản chung, các tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân là thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp, được tính từ thời điểm đăng ký kết hôn cho đến thời điểm chấm dứt hôn nhân.
Như vậy, nếu bất động sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân luôn được coi là tài sản chung của vợ chồng ngay cả khi chỉ đứng tên một người. Trường hợp bất động sản được tạo lập trước hoặc sau thời kỳ hôn nhân và chỉ đứng tên một người thì được xác định là tài sản riêng của người đó.
  • Nguồn gốc của việc hình thành tài sản: tức là đi tìm nguồn gốc của số tiền dùng để mua bất động sản. Luật HNGĐ xác định “tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ/chồng là tài sản riêng của vợ/chồng”. Nghĩa là, vợ/chồng sử dụng tiền là tài sản riêng của mình để mua tài sản trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được mua đó được coi là tài sản của người vợ/chồng mà không được coi là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Nếu bất động sản được vợ/chồng mua bằng tài sản riêng của mình, chỉ đứng tên của người đó, thì được xác định là tài sản riêng. Tuy nhiên việc chứng minh là tài sản riêng sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi tiền là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu và rất khó xác định thời điểm hình thành.
  • Luật HNGĐ xác định: “trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ/chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Khi một bên vợ/chồng cho rằng tài sản đang đứng tên mình là tài sản riêng của mình thì người đó có nghĩa vụ chứng minh, người yêu cầu xác định là tài sản chung không bắt buộc phải chứng minh. Nếu không chứng minh được là tài sản riêng, thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản của vợ/chồng được thừa kế theo pháp luật.
Trong thời kỳ hôn nhân, người vợ hoặc người chồng là người thuộc hàng thừa kế và được chia di sản theo pháp luật. Sau đó, người vợ/chồng được hưởng thừa kế mặc dù không có văn bản thỏa thuận sáp nhật tài sản được thừa kế vào khối tài sản chung nhưng cả hai vợ chồng đều cùng nhau sử dụng. Khi phát sinh tranh chấp, một bên cho rằng đó là tài sản chung và yêu cầu được chia tài sản.
Luật HNGĐ xác định, việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, việc cùng sử dụng tài sản không có ý nghĩa chứng minh tài sản chung.
Thừa kế theo pháp luật luôn là thừa kế riêng của người vợ/chồng nằm trong hàng thừa kế, tài sản đươc thừa kế theo pháp luật luôn là tài sản riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do vậy, tài sản có tranh chấp phải được xác định là tài sản riêng của người được thừa kế.